Kế hoạch Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025
Nhằm rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) để đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh năm 2021. UBND tỉnh Sóc Trăng đã ban hành Kế hoạch Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025.
Kế hoạch cũng hướng đến mục đích thu thập thông tin về mức sống của các hộ gia đình trong tỉnh, lập danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ, để làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo và chính sách an sinh xã hội năm 2022 và nhũng năm tiếp theo.
 
Theo đó, sẽ điều tra, rà soát toàn bộ các hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc đã đăng ký tạm trú và đang sinh sống từ 6 tháng trở lên trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
 
Thời điểm rà soát xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tính đến ngày 20/10/2021.
 
Thu thập thông tin tại hộ gia đình và tổ chức bình nghị ra dân là 30 ngày, bắt đầu từ ngày 20/10/2021 và kết thúc chậm nhất là ngày 20/11/2021.
 
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả rà soát sơ bộ về Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các huyện, thị xã, thành phố trước ngày 18/11/2021 và báo cáo chính thức trước ngày 23/11/2021.
Ban Chỉ đạo cấp huyện báo cáo kết quả điều tra, rà soát sơ bộ về Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh trước ngày 20/11/2021 và báo cáo chính thức trước ngày 26/11/2021.
 
Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 02/12/2021 để ban hành quyết định công nhận tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 (theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020); tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình đầu kỳ (theo chuẩn nghèọ áp dụng cho giai đoạn 2021 - 2025) trên địa bàn tỉnh.
 
Tiêu chí rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2021 thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
 
Đối với hộ nghèo:
 
- Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
 
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700 ngàn đồng trở xuống.
 
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700 ngàn đồng đến 1 triệu đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên,
 
-Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
 
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 900 ngàn đồng trở xuống.
 
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900 ngàn đồng đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
 
Đối với hộ cận nghèo:
 
- Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700 ngàn đồng đến 1 triệu đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
 
- Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900 ngàn đồng đến 1,3 triệu đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
 
Tiêu chí rà sọát hộ nghèo, hộ cận nghèo đầu kỳ theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2021 – 2025 thực hiện theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021 /NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
 
Đối với hộ nghèo:
 
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
 
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lưởng mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
 
Đối với hộ cận nghèo:
 
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
 
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình cỏ thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ sổ đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
 
Đối với hộ có mức sống trung bình:
 
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1,5 triệu đồng đến 2 triệu 250 ngàn đồng.
 
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2 triệu  đồng đến 3 triệu đồng.
Bên cạnh đó, có các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
 
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gỉa đình; dinh dưỡng; bảo hiếm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
 
H.Lan
 
Thông báo
Báo cáo - thống kê
Videos

 

lượt truy cập
  • Tất cả: 77692959

Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Sóc Trăng - Điện thoại: 0299.3822339 - Fax: 0299.3820473 - Email: phonghanhchinh-soctrang@chinhphu.vn
Đơn vị quản lý: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng
Giấy phép số 01/GP-STTTT do Sở Thông tin và Truyền thông cấp ngày 22/9/2021.
Điện thoại Ban biên tập: 02993.626252 - Email: banbientap@soctrang.gov.vn
Địa chỉ: 56 Lê Duẩn - Phường 3 - Tp Sóc Trăng.
@ Ghi rõ nguồn "Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng" khi phát hành lại thông tin từ Cổng thông tin này.